Họ Tầm gửi hay họ Tằm gửi hoặc họ Chùm gửi (danh pháp khoa học:
Loranthaceae) là một họ thực vật có hoa, được các nhà phân loại học công nhận rộng
khắp. Nó chứa khoảng 68-77 chi và 950-1.000 loài cây thân gỗ, phần nhiều trong
số đó là các cây bán ký sinh. Ngoại trừ ba loài thì tất cả còn lại đều có cách
mọc và phát triển trên các cây khác, mặc dù chúng cũng có lá xanh để có thể tự
quang hợp. Ba loài sinh sống trên mặt đất là Nuytsia floribunda – cây giáng
sinh của Australia, Atkinsonia ligustrina – một loài cây bụi rất hiếm của dãy
núi Blue tại Australia và một loài ở Trung và Nam Mỹ là Gaiadendron punctatum.
Ban đầu họ này chứa toàn bộ các loài được gọi chung là tầm gửi,
nhưng các loài tầm gửi điển hình của châu Âu và Bắc Mỹ (các chi Viscum và
Phoradendron) thuộc về họ Viscaceae đôi khi được đặt trong họ Đàn hương
(Santalaceae).
Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm
1998) đưa họ này vào bộ Đàn hương (Santalales) trong nhánh thực vật hai lá mầm
phần lõi (core eudicots).
Bảng dưới đây liệt kê 73 chi có trong danh sách của Nickrent
D. L. và ctv. 2010.
|
Ligaria cuneifolia |
Các chi
Tông Nuytsieae
Nuytsia: 1 loài
Tông Gaiadendreae
Atkinsonia: 1 loài.
Gaiadendron: 1 loài.
Tông Elytrantheae
Alepis: 1 loài
Amylotheca: 4 loài
Cyne: 6 loài.
Decaisnina: 25 loài
Elytranthe: 10 loài.
Lampas: 1 loài.
Lepeostegeres: 9 loài.
Lepidaria: 12 loài.
Loxanthera: 1 loài
Lysiana: 6 loài.
Macrosolen: 25 loài sao hoa hay đại cán.
Peraxilla: 2 loài.
Thaumasianthes: 2 loài.
Trilepidea: 1 loài.
Tông Psittacantheae
Phân tông Tupeinae
Tupeia: 1 loài.
Phân tông Notantherinae
Desmaria: 1 loài.
Notanthera: 2 loài.
Phân tông Ligarinae
Ligaria: 2 loài.
Tristerix: 11 loài.
Phân tông Psittacanthinae
Aetanthus: Khoảng 10 loài.
Cladocolea: 25 loài.
Dendropemon: Khoảng 25 loài.
Ixocactus: 3 loài.
Oryctanthus: 10 loài
Oryctina: 6 loài.
Panamanthus: 1 loài.
Phthirusa: Khoảng 60 loài.
Psittacanthus: 120 loài.
Struthanthus: Khoảng 50 loài.
Tripodanthus: 3 loài.
Tông Lorantheae
Phân tông Ileostylinae
Ileostylus: 1 loài.
Muellerina: 4 loài.
Phân tông Loranthinae
Cecarria: 1 loài.
Loranthus: Khoảng 10 loài.
Phân tông Amyeminae
Amyema: Khoảng 100 loài.
Barathranthus: 3 loài.
Benthamina: 1 loài.
Dactyliophora: 3 loài.
Diplatia: 3 loài.
Distrianthes: 1 loài.
Helicanthes: 1 loài.
Papuanthes: 1 loài.
Sogerianthe: 4 loài.
Phân tông Scurrulinae
Scurrula: Khoảng 50 loài.
Taxillus: Khoảng 35 loài.
Phân tông Dendrophthoinae
Dendropthoe: 30 loài.
Helixanthera: Khoảng 50 loài chùm gửi, li biện ký sinh.
Tolypanthus: 4 loài.
Trithecanthera: 4 loài.
Phân tông Emelianthinae
Emelianthe: 1 loài.
Erianthemum: 16 loài.
Globimetula: 13 loài.
Moquiniella: 1 loài.
Oliverella: 3 loài.
Phragmanthera: 34 loài.
Spragueanella: 2 loài.
Phân tông Tapinanthinae
Actinanthella: 2 loài.
Agelanthus: 59 loài.
Bakerella: Khoảng 16 loài.
Berhautia: 1 loài.
Englerina: 25 loài.
Oedina: 4 loài
Oncella: 4 loài.
Oncocalyx: 13 loài.
Pedistylis: 1 loài.
Plicosepalus: 12 loài.
Septulina: 2 loài.
Socratina: 2 loài.
Tapinanthus: 30 loài.
Vanwykia: 2 loài.
[sửa]Các chi bị sáp nhập
Vào chi Aetanthus: Desrousseauxia, Macrocalyx,
Phyllostephanus
Vào chi Agelanthus: Acranthemum, Dentimetula, Schimperina
Vào chi Amyema: Candollina, Cleistoloranthus, Dicymanthes,
Neophylum, Pilostigma, Rhizanthemum, Rhizomonanthes, Stemmatophyllum, Ungula,
Xylochlamys
Vào chi Amylotheca: Aciella, Arculus, Treubania, Treubella
Vào chi Barathranthus: Cyathiscus
Vào chi Cladocolea: Loxania
Vào chi Cyne: Tetradyas
Vào chi Dendrophthoe: Etubila, Lonicera, Meiena
Vào chi Elytranthe: Blumella, Itacania
Vào chi Englerina: Ischnanthus, Stephaniscus
Vào chi Gaiadendron: Taguaria
Vào chi Helixanthera: Acrostachys, Chiridium, Coleobotrys,
Dithecina, Helicanthera, Helicia, Lanthorus, Leucobotrys, Phoenicanthemum,
Strepsimela, Sycophila
Vào chi Lepeostegeres: Choristegeres, Choristegia,
Stegastrum
Vào chi Lepidaria: Chorilepidella, Chorilepis, Lepidella
Vào chi Moquiniella: Moquinia
Vào chi Muellerina: Furcilla, Hookerella
Vào chi Notanthera: Phrygilanthus
Vào chi Oedina: Botryoloranthus
Vào chi Oncocalyx: Danserella, Odontella, Tieghemia
Vào chi Oryctanthus: Allohemia, Furarium, Glutago
Vào chi Oryctina: Maracanthus
Vào chi Peraxilla: Neamyza, Perella
Vào chi Phragmanthera: Metula, Septimetula, Thelecarpus
Vào chi Phthirusa: Hemitria, Pasovia, Passowia, Triarthron
Vào chi Plicosepalus: Tapinostemma
Vào chi Psittacanthus: Alveolina, Apodina, Arthraxella,
Arthraxon, Chatinia, Dipodophyllum, Glossidea, Hemiarthron, Isocaulon,
Martiella, Meranthera, Merismia, Psathyranthus, Solenocalyx, Velvetia
Vào chi Scurrula: Antriba, Cichlanthus
Vào chi Struthanthus: Eichlerina, Peristethium,
Ptychostylus, Spirostylis, Steirotis
Vào chi Tapinanthus: Acrostephanus, Lichtensteinia
Vào chi Taxillus: Locella, Phyllodesmis
Vào chi Tristerix: Epicoila, Metastachys
Vào chi Trithecanthera: Beccarina, Kingella